Gửi ý kiến theo hộp dưới đây hoặc liên hệ với chúng tôi

Trả lời:

  Nội dung câu hỏi: Doanh nghiệp phải ngừng việc do dịch Covid-19, trong đó toàn bộ NLĐ của doanh nghiệp phải ngừng việc, có ký HĐLĐ với NLĐ. Người lao động có tham gia bảo hiểm y tế nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (vì doanh nghiệp nhỏ, không đủ khả năng cho NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc), từ tháng 4 năm 2020, doanh nghiệp phải đóng cửa, không có nguồn thu nào. Doanh nghiệp có được hỗ trợ vay vốn để trả lương ngừng việc cho NLĐ không?
  Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã trả lời câu hỏi của doanh nghiệp như sau: "Theo quy định Khoản 1, Điều 14, Quyết định 15/2020/TTg, điều kiện để NSDLĐ được hỗ trợ vay vốn trả lương ngừng việc cho NLĐ là danh sách lao động bị ngừng việc phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước thời điểm ngừng việc. Vì lao động của doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên doanh nghiệp không đủ điều kiện được vay vốn trên ./.

Trả lời:

Câu hỏi:
  Tôi là người khiếm thị, đang sở hữu cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động cũng là người khiếm thị. Tôi gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn vay tại các ngân hàng thương mại. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, doanh nghiệp của tôi có nguy cơ phá sản.
  Cho tôi hỏi, doanh nghiệp của tôi có thể tiếp cận nguồn vốn ưu đãi nào không?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:
  Hiện nay, đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật sẽ được vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
  Theo đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được vay vốn tối đa là 2 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 1 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; lãi suất vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định.
  Do đó, đề nghị ông Lập liên hệ với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tại các tỉnh, thành phố (cơ quan quản lý chương trình) và Ngân hàng Chính sách xã hội để được hướng dẫn vay vốn theo quy định.​

Trả lời:

Câu hỏi:
  Tôi làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước. Trong thời gian dịch Covid-19, công ty tôi thực hiện giãn cách ngày làm việc. Theo đó, nghỉ từ ngày 1/4/2020 đến ngày 15/4/2020. Sau đó công ty ban hành văn bản gia hạn nghỉ đến ngày 29/4/2020. Công ty thông báo những ngày nghỉ sẽ chấm công trừ ngày phép năm, ai hết phép sẽ tính thời gian giãn việc và nhận 75% lương. Từ ngày 4/5/2020, công ty thông báo, tất cả nhân viên phải đăng ký nghỉ hết phép năm, nếu không nghỉ hết công ty sẽ không thanh toán tiền những ngày phép không nghỉ (trong thỏa ước lao động của công ty tôi và trong Bộ luật Lao động quy định nếu người lao động không nghỉ hết phép thì người sử dụng lao động thanh toán bằng tiền). Vậy, người sử dụng lao động có quyền bắt buộc người lao động nghỉ phép không? Người sử dụng lao động có quyền bắt người lao động đăng ký nghỉ phép trước từ đầu năm không? Nếu người lao động không đăng ký nghỉ phép có bị xử lý kỷ luật không? Các chức danh như thành viên Hội đồng thành viên, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên tại công ty có được Nhà nước quy định ngày nghỉ phép không? Các chế độ về ngày phép của cán bộ công chức quản lý doanh nghiệp được quy định ra sao?
Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau:
  Tại Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động quy định: “Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động”.
  Như vậy, người sử dụng lao động quyết định việc thực hiện chế độ nghỉ hằng năm (thời điểm nghỉ hằng năm, thời gian nghỉ cụ thể...).
  Trong trường hợp nghỉ giãn cách xã hội, người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của người lao động trước khi quyết định lịch nghỉ hằng năm và thông báo trước cho người lao động là phù hợp quy định của pháp luật lao động.
  Ngoài ra đề nghị ông tham khảo Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/3/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19.
  Về quy định ngày nghỉ phép cho các chức danh như thành viên Hội đồng thành viên, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên: Tại Điều 5 Bộ luật Lao động quy định quyền của người lao động là được nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương… (người lao động được định nghĩa tại Điều 3 Bộ luật Lao động, là người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động).
  Tại Khoản 1 Điều 111 quy định, “Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương”.
  Điều 13 Luật Cán bộ, công chức quy định, “Cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động”.
  Đề nghị ông nghiên cứu thực hiện theo quy định pháp luật, liên hệ với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương để được hỗ trợ pháp lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

Các khảo sát khác

Khảo sát thông tin về các vấn đề thuế - hải quan chuẩn bị Hội nghị Đối thoại Thuế - Hải quan 2021

Kết thúc: 15/11/2021

Câu hỏi: 0

Kết quả khảo sát